Giới thiệu về Hoa Hòe
Hoa Hòe còn gọi là hòe mễ, hòe hoa, hòe hoa mễ. Tên khoa học: Sophora japonica L. thuộc họ cành bướm.Người ta dùng hoa hòe hoặc hòe hoa khi hoa chưa nở phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học: Trong hoa hòe có từ 6-30% rutin (rutozit). Rutin là một glucosit, thủy phân sẽ cho quexitin hay quexetola, glucose và ramnoza.Trong quả cũng có rutin. Rutin là một chất có tinh thể hình ram nhỏ màu vàng hay trắng vàng, tan trong 10.000 phần nước, 650 phần rượu, tan nhiều trong rượu methylic và dung dịch kiềm.
Tác dụng dược lý: Rutin là một loại vitamin P có tác dụng bảo vệ chức năng bình thường của thành mao mạch.Thiếu chất vitamin này tính chất chịu đựng của thành mao mạch có thể bị giảm, mao mạch dễ bị đứt,vỡ. Hiện tượng này trước đây người ta cho rằng do thiếu vitamin C mà có, gần đây phát hiện do thiếu vi tamin P
Công dụng và liều dùng: Tính chất hoa hòe theo tài liệu cổ: Hoa vị đắng,tính bình,quả vị đắng tính hàn. Hoa vào hai kinh can và đại tràng.Quả vào kinh can.Có tác dụng lương huyết thanh nhiệt,chỉ huyết(hoa).Quả tính chất gần như hoa nhưng có thể gây ra thai.Dùng chữa xích bạch lỵ, trĩ ra máu, thổ huyết, máu cam, phụ nữ băng huyết.
Hiện nay, nhân dân dùng hoa hòe làm thuốc cầm máu, dùng trong những bệnh ho ra máu,đổ máu cam,tiểu tiện ra máu, ruột chảy máu.Ngày uống 5- 20 gam dưới dạng thuốc sắc.
Rutin thường dùng cho người bệnh bị tăng huyết áp mà mao mạch dễ vỡ, để đề phòng đứt mạch máu não, xuất huyết cấp tính do viêm thận, xuất huyết ở phổi mà không rõ nguyên nhân, còn có tác dụng đối với bệnh tăng huyết áp.Rutin thường được chế thành viên,mỗi viên chứa 0,02g. Ngày uống 3 lần,mỗi lần 1-2 viên.(0,06-0,12g/ngày).
|